Xì ke là chất gì? Liệu xì ke có phải là chất ma túy không?
Xì ke, hay còn được gọi là Ketamine, là một loại ma túy tổng hợp có tác dụng phân ly và kích thích hệ thần kinh trung ương. Dạng của nó có thể là bột hoặc viên nén màu trắng.
Ketamine được xếp vào danh mục các chất ma túy có thể sử dụng trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm hoặc trong các lĩnh vực y tế, thú y, theo các quy định của cơ quan có thẩm quyền tại Phụ lục kèm theo Nghị định 57/2022/NĐ-CP.
Xì ke là một loại ma túy và chỉ được phép sử dụng trong các lĩnh vực như nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm, hoặc trong y tế, thú y theo các quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Xì ke là gì? Liệu xì ke có phải là ma túy và việc hít xì ke có bị xử phạt hình sự, nếu có thì mức án cao nhất là bao nhiêu năm? (hình từ internet)
Hành vi hít xì ke có bị xử phạt hình sự không? Nếu có, mức án cao nhất là bao nhiêu năm?
Như đã đề cập trước đây, xì ke hay ketamine là một chất nằm trong danh mục các chất ma túy được sử dụng trong các hoạt động như nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm, hoặc trong các lĩnh vực y tế và thú y. Vì vậy, chất này chỉ được phép sử dụng cho các mục đích đã nêu.
Do đó, hành vi hít xì ke được xem là việc sử dụng chất ma túy trái phép. Theo quy định tại Chương XX Bộ luật Hình sự 2015, chỉ có tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, không có tội danh nào liên quan đến việc tự ý sử dụng chất ma túy.
Việc sử dụng chất ma túy sẽ chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có các hành vi khác liên quan đến ma túy, được quy định tại Chương XX Bộ luật Hình sự 2015.
Tuy nhiên, việc sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, với các hình thức xử phạt như sau:
Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
...
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 và khoản 6 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b và g khoản 5 Điều này;
d) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, các điều khoản sau đây sẽ được áp dụng:
Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình đối với cá nhân là 30.000.000 đồng, đối với tổ chức là 60.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với cá nhân là 40.000.000 đồng, đối với tổ chức là 80.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Như vậy, người sử dụng xì ke có thể bị xử phạt hành chính, với mức phạt cảnh cáo hoặc tiền phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Ngoài ra, hành vi vi phạm còn bị tịch thu tang vật vi phạm hành chính. Nếu người vi phạm là công dân nước ngoài, họ sẽ bị trục xuất khỏi Việt Nam.
Danh sách 13 tội danh liên quan đến chất ma túy theo quy định hiện hành?
Các tội danh liên quan đến chất ma túy được quy định trong Chương XX Bộ luật Hình sự 2015, bao gồm các tội sau đây:
(1) Tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa, hoặc các loài cây khác chứa chất ma túy, theo Điều 247 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm n, khoản 1, Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017;
(2) Tội sản xuất trái phép chất ma túy, quy định tại Điều 248 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 65, Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017;
(3) Tội tàng trữ chất ma túy trái phép, theo Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015, đã được sửa đổi bởi khoản 66, Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017;
(4) Tội vận chuyển chất ma túy trái phép, được quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi theo khoản 67, Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017;
(5) Tội mua bán chất ma túy trái phép, theo Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015, đã được sửa đổi qua khoản 68, Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017;
(6) Tội chiếm đoạt chất ma túy, quy định tại Điều 252 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi theo khoản 69, Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017;
(7) Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán, hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng để sản xuất chất ma túy trái phép, theo Điều 253 Bộ luật Hình sự 2015, đã được sửa đổi bởi khoản 70, Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017;
(8) Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán các phương tiện, dụng cụ phục vụ cho việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy, theo quy định tại Điều 254 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bởi điểm o, khoản 2, Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017;
(9) Tội tổ chức hành vi sử dụng trái phép chất ma túy, quy định tại Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015;
(10) Tội chứa chấp hành vi sử dụng trái phép chất ma túy, theo Điều 256 Bộ luật Hình sự 2015;
(11) Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy, được quy định tại Điều 257 Bộ luật Hình sự 2015;
(12) Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy, theo Điều 258 Bộ luật Hình sự 2015;
(13) Tội vi phạm các quy định liên quan đến việc quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, và thuốc hướng thần, được quy định tại Điều 259 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi theo khoản 71 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017;