1. Bài soạn "Mẹ" (Ngữ văn 7- SGK Cánh diều) - bản mẫu số 4
Trước khi đọc bài Mẹ
Câu 1 (Trang 44, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Bài thơ được chia thành mấy khổ? Cách gieo vần trong bài thơ như thế nào? Nhịp điệu của các dòng thơ được ngắt ra sao?
Lời giải
- Bài thơ được chia thành 5 khổ.
- Vần trong bài thơ được gieo ở cuối mỗi dòng, tạo sự liên kết giữa các câu thơ. Đây là cách gieo vần chân.
- Các dòng thơ được ngắt nhịp 2/2 hoặc 1/3 tùy theo từng câu.
Câu 2 (Trang 44, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Bài thơ viết về ai và về điều gì? Ai là người bày tỏ cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ trong bài thơ?
Lời giải
- Bài thơ viết về mẹ và sự thay đổi của mẹ theo thời gian.
- Người con là người bày tỏ cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ trong bài thơ.
Câu 3 (Trang 44, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Bài thơ sử dụng những từ ngữ và biện pháp nghệ thuật nào đặc sắc? Tác dụng của chúng là gì?
Lời giải
- Hình ảnh sóng đôi “cau” và “mẹ”: Cau là loài cây quen thuộc với người Việt. Đặt cau bên cạnh hình ảnh mẹ, tác giả đã khéo léo dẫn dắt người đọc qua nhiều cung bậc cảm xúc.
- Những hình ảnh đối lập như “Lưng mẹ còng – Cau thẳng đứng”, “Cau xanh rờn – Mẹ bạc trắng”, “Cau cao vút – Mẹ gần đất” gợi lên nỗi xót xa trước sự thật phũ phàng của thời gian.
- Biện pháp so sánh “Miếng cau khô – Khô gầy như mẹ” tạo hình ảnh mẹ già nua, héo hon, khiến người con không khỏi đau lòng.
- Câu hỏi tu từ “Sao mẹ ta già?” thể hiện sự bàng hoàng, xót xa của người con khi chứng kiến mẹ già đi.
Câu 4 (Trang 44, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Ngoài bài thơ Lượm của Tố Hữu (đã học ở lớp 6), em còn biết bài thơ bốn chữ nào khác không? Đọc trước bài thơ Mẹ; tìm hiểu thêm về tác giả Đỗ Trung Lai.
Lời giải
* Ngoài bài thơ Lượm của Tố Hữu, em còn biết các bài thơ bốn chữ như: Mùa thu của em (Quang Huy), Hai chị em (Lưu Trọng Lư), Ông đồ (Vũ Đình Liên), Hạt gạo làng ta (Trần Đăng Khoa)...
* Tác giả Đỗ Trung Lai:
- Đỗ Trung Lai (1950), quê Phùng Xá, Mỹ Đức, Hà Tây (cũ).
- Ông là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, hội viên Hội Nhà văn Việt Nam từ năm 1991.
- Phong cách sáng tác: trữ tình, đằm thắm, giàu triết lý nhẹ nhàng.
- Ngoài làm thơ, ông còn là nhà báo, họa sĩ.
- Tác phẩm tiêu biểu: Đêm sông Cầu (1990), Anh em và những người khác (1990), Thơ và tranh (1998)...
- Giải thưởng: Giải thưởng văn học Bộ Quốc phòng năm 1994.
Câu 5 (Trang 44, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Mỗi khi nghĩ về mẹ, em thường có cảm xúc gì? Hãy chia sẻ cảm xúc đó với các bạn.
Lời giải
Mỗi khi nghĩ về mẹ, em luôn tràn đầy tình yêu thương và lòng biết ơn. Mẹ là người đã mang em đến với cuộc đời này, luôn quan tâm, chăm sóc và yêu thương em vô điều kiện. Dù em vui hay buồn, mẹ luôn ở bên. Mẹ đã hi sinh rất nhiều để em có một cuộc sống tốt đẹp. Mẹ là người vĩ đại nhất trong cuộc đời em. Em yêu mẹ nhiều lắm.

2. Bài soạn "Mẹ" (Ngữ văn 7- SGK Cánh diều) - bản mẫu số 5
1. CHUẨN BỊ
Câu 1. Bài thơ được chia thành bao nhiêu khổ? Cách gieo vần trong bài thơ như thế nào? Nhịp điệu của các dòng thơ được ngắt ra sao?
Trả lời:
- Bài thơ gồm 5 khổ.
- Vần được gieo theo kiểu vần chân cách.
- Các dòng thơ được ngắt nhịp: 2/2, 1/3, 1/2/1.
Câu 2. Bài thơ viết về ai và về điều gì? Ai là người bày tỏ cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ trong bài thơ?
Trả lời:
- Bài thơ viết về mẹ và sự già đi của mẹ khiến người con cảm thấy đau lòng.
- Người bày tỏ cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ trong bài thơ là tác giả.
Câu 3. Bài thơ sử dụng những từ ngữ và biện pháp nghệ thuật nào đặc sắc? Tác dụng của chúng là gì?
Trả lời:
- Bài thơ sử dụng các từ ngữ đặc sắc như: Cau gần với giời - Mẹ thì gần đất, miếng cau khô - Khô gầy như mẹ, Mây bay về xa...
- Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng: So sánh, hoán dụ, nói giảm nói tránh, câu hỏi tu từ.
- Tác dụng: Tăng sức gợi cảm, gợi hình, tạo ấn tượng mạnh với người đọc về cảm xúc và hình ảnh trong bài thơ.
Câu 4. Ngoài bài thơ Lượm của Tố Hữu (đã học ở lớp 6), em còn biết bài thơ bốn chữ nào khác không? Đọc trước bài thơ Mẹ; tìm hiểu thêm về tác giả Đỗ Trung Lai.
Trả lời:
- Ngoài bài thơ Lượm của Tố Hữu, em còn biết các bài thơ bốn chữ như: Hạt gạo làng ta của Trần Đăng Khoa, Đồng dao mùa xuân của Nguyễn Khoa Điềm.
- Đỗ Trung Lai sinh năm 1950 tại Phùng Xá, Mỹ Đức, Hà Tây (nay là Hà Nội). Ông là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam và hội viên Hội Nhà văn Việt Nam từ năm 1991. Ông tốt nghiệp khoa Vật lý, Đại học Quốc gia Hà Nội, từng làm giáo viên, phóng viên, và là họa sĩ. Ông nhận Giải thưởng Văn học Bộ Quốc phòng năm 1994 với tập thơ "Đêm sông Cầu".
Câu 5. Mỗi khi nghĩ về mẹ, em thường có cảm xúc gì? Hãy chia sẻ cảm xúc đó với các bạn.
Trả lời:
Mẹ là người yêu thương em nhất trên đời. Từ nhỏ đến lớn, mẹ luôn quan tâm, chăm sóc em một cách vô điều kiện. Em cảm thấy hạnh phúc, biết ơn và luôn tự hào về mẹ.

3. Bài soạn "Mẹ" (Ngữ văn 7- SGK Cánh diều) - bản mẫu số 6
Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 44 Sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Bài thơ bốn chữ mà em biết là bài Lượm của Tố Hữu và bài Chị em của Lưu Trọng Lư.
- Đỗ Trung Lai sinh năm 1950 tại Hà Nội. Ông tốt nghiệp khoa Vật lý, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, từng làm giáo viên trường Văn hóa quân đội, phóng viên và Phó trưởng phòng báo Quân đội Nhân dân cuối tuần. Ngoài làm thơ và viết báo, ông còn là một họa sĩ với phòng tranh riêng được Hội Nghệ sĩ Tạo hình Việt Nam trưng bày.
- Mỗi khi nghĩ về mẹ, em cảm thấy lòng tràn đầy lòng biết ơn và yêu thương. Mẹ là người đã sinh ra em, nuôi dưỡng em và chăm lo cho em từng ngày. Em luôn mong muốn được đền đáp công ơn của mẹ bằng cách học tập chăm chỉ và sống ngoan ngoãn.
Đọc hiểu
* Nội dung chính: Bài thơ thể hiện cảm xúc của người con trước sự già đi của mẹ, thông qua việc so sánh hình ảnh mẹ với cây cau.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 45 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Vần: vần cách (thẳng-trắng), vần liền (tư-tám, ngày-ngày, gần-gần), vần hỗn hợp (khô-khô).
- Nhịp thơ: 2/2, 1/3.
Câu 2 (trang 45 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Các từ “mẹ” và “cau” ở khổ 1 và 2 có mối quan hệ tương phản, làm nổi bật sự già đi của mẹ so với sự phát triển của cây cau.
Câu 3 (trang 45 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Hai từ “nâng” và “cầm” thể hiện sự nâng niu, trân trọng của người con dành cho mẹ.
Câu 4 (trang 46 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Dòng 18 bộc lộ cảm xúc xót xa, bất lực của người con trước sự già đi của mẹ.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 46 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Số tiếng: 4 chữ mỗi dòng, 4 câu mỗi khổ.
- Nhịp: 2/2, 1/3.
- Vần: vần cách, vần liền, vần hỗn hợp.
Câu 2 (trang 46 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Bài thơ là lời của người con bày tỏ sự tiếc nuối, xót xa trước sự già đi của mẹ. Tác giả thể hiện tình yêu thương và lòng trân trọng dành cho mẹ, đồng thời nhắc nhở chúng ta về quy luật tự nhiên của cuộc sống.
Câu 3 (trang 46 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Từ ngữ về “mẹ” và “cau”: “còng”, “thẳng”, “xanh rờn”, “bạc trắng”, “cao-thấp”, “gần giời”, “gần đất”, “bổ”, “khô”.
- Biện pháp tu từ tương phản giữa mẹ và cau làm nổi bật sự già yếu của mẹ.
Câu 4 (trang 46 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Hình ảnh thể hiện tình cảm của người con: “Khô gầy như mẹ/ Con nâng trên tay/ Không cầm được lệ”, “Ngẩng hỏi giời vậy/ - Sao mẹ ta già?”.
- Những hình ảnh này thể hiện sự yêu thương, xót xa và trân trọng của người con dành cho mẹ.
Câu 5 (trang 46 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Trong các hình ảnh về mẹ, em thích nhất hình ảnh cây cau. Sự tương phản giữa cau và mẹ làm nổi bật sự già yếu của mẹ theo thời gian.
Câu 6 (trang 46 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Quan sát người thân trong gia đình, em nhận thấy sự thay đổi của họ theo thời gian. Em cảm thấy vui khi thấy em trai lớn lên, nhưng cũng buồn khi thấy bố mẹ ngày càng già đi. Điều này khiến em càng trân trọng những khoảnh khắc bên gia đình hơn.

4. Bài soạn "Mẹ" (Ngữ văn 7- SGK Cánh diều) - bản mẫu số 1
I. Tác giả văn bản Mẹ
- Đỗ Trung Lai sinh ngày 7/4/1950 tại Thôn Hạ, Phùng Xá, Mỹ Đức, Hà Đông (nay thuộc Hà Nội).
- Ông tốt nghiệp khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, khóa 1968-1972. Nhập ngũ năm 1972, từng giữ chức Trưởng phòng Quân đội nhân dân cuối tuần, báo Quân đội nhân dân. Ông là Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam, nguyên Phó tổng biên tập thường trực báo Tiếng nói Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam. Ông là hội viên Hội Nhà văn và Hội Nhà báo Việt Nam.
- Các tác phẩm tiêu biểu:
+ Đêm sông Cầu - Thơ - NXB Quân đội Nhân dân, 1990
+ Anh, em và những người khác - Thơ - NXB Văn học, 1990
+ Thơ và tranh - NXB Quân đội Nhân dân, 1998
+ Người chơi đàn nguyệt ở Hàng Châu - Truyện ngắn và ký - NXB Quân đội Nhân dân, 2000
II. Tìm hiểu tác phẩm Mẹ
- Thể loại: Thơ bốn chữ
- Xuất xứ: Bài thơ được trích từ tập thơ Đêm sông Cầu (NXB Quân đội Nhân dân, 2003), đoạt Giải thưởng Văn học Bộ Quốc phòng năm 1994.
- Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp biểu cảm
- Nội dung chính: Bài thơ thể hiện cảm xúc yêu thương, tiếc nuối của tác giả khi chứng kiến sự già đi của mẹ.
- Bố cục: Chia làm 2 đoạn:
- Đoạn 1: 3 khổ đầu - Hình ảnh đối lập giữa mẹ và cây cau
- Đoạn 2: 2 khổ cuối - Cảm xúc của người con khi nghĩ về mẹ
- Giá trị nội dung: Bài thơ ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, đồng thời thể hiện sự xót xa của con trước sự già đi của mẹ.
- Giá trị nghệ thuật:
- Giọng thơ nhẹ nhàng, sâu lắng, thể hiện tình cảm chân thành.
- Sử dụng thể thơ bốn chữ kết hợp ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu.
- Biện pháp tu từ so sánh xuyên suốt bài thơ, tạo hình ảnh sinh động.
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Mẹ
- Hình ảnh đối lập giữa mẹ và cây cau
- Các cặp từ trái nghĩa: còng - thẳng, xanh rờn - bạc trắng, cao - thấp, giời - đất.
- Sự tương phản giữa hình ảnh mẹ và cây cau làm nổi bật sự già nua, yếu đuối của mẹ theo thời gian.
- Cảm xúc của người con
- Hình ảnh “miếng cau khô” so sánh với mẹ gầy guộc, héo hon.
- Câu hỏi tu từ “Sao mẹ ta già?” thể hiện sự bất lực, xót xa của người con trước quy luật tự nhiên.
Chuẩn bị 1
Câu 1 (trang 44, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
- Bài thơ chia làm 5 khổ.
- Gieo vần chân: thẳng - trắng, thấp - đất.
- Nhịp thơ: 2/2 hoặc 1/3.
Chuẩn bị 2
Câu 2 (trang 44, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
- Bài thơ viết về mẹ và sự già đi của mẹ.
- Người bày tỏ cảm xúc: người con.
Chuẩn bị 3
Câu 3 (trang 44, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
- Hình ảnh sóng đôi “cau” và “mẹ” thể hiện sự xót xa trước tuổi già của mẹ.
- Biện pháp so sánh “miếng cau khô - khô gầy như mẹ” làm nổi bật sự héo hon của mẹ.
- Câu hỏi tu từ “Sao mẹ ta già?” thể hiện tâm trạng bất lực của người con.
Chuẩn bị 4
Câu 4 (trang 44, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
- Một số bài thơ bốn chữ: Mùa thu của em (Quang Huy), Hai chị em (Lưu Trọng Lư).
- Tác giả Đỗ Trung Lai: Sinh năm 1950, quê Phùng Xá, Mỹ Đức, Hà Tây. Phong cách thơ trữ tình, đằm thắm, giàu triết lý.
Chuẩn bị 5
Câu 5 (trang 44, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Mỗi khi nghĩ về mẹ, em cảm thấy biết ơn và tự hào. Mẹ là người vĩ đại nhất trong cuộc đời em.


5. Bài soạn "Mẹ" (Ngữ văn 7- SGK Cánh diều) - bản mẫu số 2
Tác phẩm
- Tìm hiểu chung
- Xuất xứ: Trích từ tập thơ Đêm sông Cầu
- Thể loại: Thơ bốn chữ
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
- Giá trị nội dung và nghệ thuật
Giá trị nội dung
Bài thơ sử dụng hình ảnh cây cau để khắc họa người mẹ, qua đó thể hiện sự vất vả của mẹ, tình yêu thương của con và nỗi đau khi thời gian của mẹ ngày càng ngắn lại.
Giá trị nghệ thuật
- Thể thơ bốn chữ.
- Ngôn ngữ giản dị, tự nhiên.
- Hình ảnh thơ gần gũi, dễ hiểu.
Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 44 Sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để áp dụng vào việc đọc hiểu văn bản.
- Khi đọc bài thơ bốn chữ, cần chú ý:
+ Bài thơ được chia làm mấy khổ? Cách gieo vần và ngắt nhịp như thế nào?
+ Bài thơ viết về ai và về điều gì? Ai là người bày tỏ cảm xúc?
+ Bài thơ sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào đặc sắc?
- Kể tên một số bài thơ bốn chữ đã học hoặc đọc.
- Tìm hiểu thêm về tác giả Đỗ Trung Lai.
- Chia sẻ cảm xúc khi nghĩ về mẹ.
Trả lời:
- Bài thơ chia làm 5 khổ, gieo vần hỗn hợp, ngắt nhịp 1/3 và 2/2.
- Bài thơ viết về mẹ và sự già đi của mẹ. Người con là người bày tỏ cảm xúc.
- Bài thơ sử dụng biện pháp đối lập và câu hỏi tu từ để thể hiện tình cảm.
- Một số bài thơ bốn chữ: Mẹ yêu, Mẹ em, Quê tôi, Cây bàng ngày xuân…
- Tác giả Đỗ Trung Lai sinh năm 1950 tại Hà Tây, nay là Hà Nội. Ông là nhà thơ, nhà báo và họa sĩ.
- Cảm xúc về mẹ: Mỗi khi nghĩ về mẹ, em cảm thấy ấm áp và biết ơn. Mẹ luôn là chỗ dựa vững chắc cho em.
Đọc hiểu
* Nội dung chính: Bài thơ thể hiện nỗi đau xót của người con khi chứng kiến mẹ già đi.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 45 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Vần và nhịp của bài thơ.
Trả lời: Vần hỗn hợp, nhịp 1/3 và 2/2.
Câu 2 (trang 45 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Mối quan hệ giữa “mẹ” và “cau”.
Trả lời: Các từ ngữ về “mẹ” và “cau” đối lập nhau: cau thẳng - mẹ còng, cau xanh - mẹ bạc.
Câu 3 (trang 45 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Sắc thái biểu cảm của từ “nâng” và “cầm”.
Trả lời: Từ “nâng” và “cầm” thể hiện sự nâng niu, trân trọng của người con dành cho mẹ.
Câu 4 (trang 46 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Dòng 18 dùng để hỏi hay bộc lộ cảm xúc?
Trả lời: Dòng 18 bộc lộ cảm xúc xót xa của người con.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 46 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Đặc điểm thể thơ bốn chữ.
Trả lời: Mỗi dòng 4 tiếng, nhịp 1/3 và 2/2, vần hỗn hợp.
Câu 2 (trang 46 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Bài thơ là lời của ai, bộc lộ cảm xúc gì?
Trả lời: Bài thơ là lời của người con, thể hiện sự xót xa và tình yêu thương dành cho mẹ.
Câu 3 (trang 46 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Từ ngữ và biện pháp tu từ trong bài thơ.
Trả lời: Từ ngữ về “mẹ” và “cau” đối lập, biện pháp so sánh và câu hỏi tu từ.
Câu 4 (trang 46 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Tình cảm của người con dành cho mẹ.
Trả lời: Các câu thơ thể hiện sự nâng niu, trân trọng và xót xa của người con.
Câu 5 (trang 46 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Hình ảnh ấn tượng nhất.
Trả lời: Hình ảnh “cau khô - khô gầy như mẹ” gợi lên sự xót xa và tình yêu thương.
Câu 6 (trang 46 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Cảm xúc về sự thay đổi của người thân.
Trả lời: Em cảm thấy thương yêu và trân trọng hơn khi nhận ra sự thay đổi của người thân theo thời gian.


6. Bài soạn "Mẹ" (Ngữ văn 7- SGK Cánh diều) - bản mẫu số 3
Kiến thức Ngữ văn
1. Thơ bốn chữ, năm chữ
- Thơ bốn chữ: Mỗi dòng thơ gồm bốn chữ, thường ngắt nhịp 2/2 hoặc 1/3.
- Thơ năm chữ: Mỗi dòng thơ gồm năm chữ, thường ngắt nhịp 2/3 hoặc 3/2.
- Các dòng thơ trong một khổ có thể ngắt nhịp khác nhau.
- Bài thơ có thể gieo vần chân, vần lưng, vần liền, vần cách hoặc vần hỗn hợp.
2. Trải nghiệm trong cuộc sống và việc đọc hiểu thơ
Mỗi người có cảm nhận khác nhau khi đọc cùng một bài thơ, phụ thuộc vào trình độ, hoàn cảnh và trải nghiệm cá nhân.
Soạn bài Mẹ
1. Chuẩn bị
- Bài thơ chia làm mấy khổ? Cách gieo vần và ngắt nhịp như thế nào?
Gợi ý: Bài thơ chia làm 5 khổ, gieo vần chân (thẳng - trắng, già - xa), ngắt nhịp 2/2 hoặc 1/3.
- Bài thơ viết về ai và về điều gì? Ai là người bày tỏ cảm xúc?
Gợi ý: Bài thơ viết về mẹ và sự già đi của mẹ. Người con là người bày tỏ cảm xúc.
- Bài thơ sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào đặc sắc?
Gợi ý: Hình ảnh đối lập, so sánh và câu hỏi tu từ để thể hiện tình cảm của người con.
- Kể tên một số bài thơ bốn chữ đã học hoặc đọc: Con chim chiền chiện (Huy Cận), Lượm (Tố Hữu), Hạt gạo làng ta (Trần Đăng Khoa)...
- Tác giả Đỗ Trung Lai sinh năm 1950 tại Hà Nội.
- Cảm xúc về mẹ: Mỗi khi nghĩ về mẹ, em cảm thấy yêu thương, kính trọng và biết ơn.
2. Đọc hiểu
Câu 1. Vần và nhịp của bài thơ.
Gợi ý: Vần chân (thẳng - trắng, già - xa), nhịp 2/2 hoặc 1/3.
Câu 2. Mối quan hệ giữa “mẹ” và “cau”.
Gợi ý: Các từ ngữ về “mẹ” và “cau” đối lập nhau: cau thẳng - mẹ còng, cau xanh - mẹ bạc.
Câu 3. Sắc thái biểu cảm của từ “nâng” và “cầm”.
Gợi ý: Từ “nâng” thể hiện sự nâng niu, trân trọng; từ “cầm” thể hiện sự xót xa, đau lòng.
Câu 4. Dòng 18 dùng để hỏi hay bộc lộ cảm xúc?
Gợi ý: Dòng 18 bộc lộ cảm xúc xót xa của người con.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Đặc điểm thể thơ bốn chữ.
Gợi ý: Mỗi dòng 4 tiếng, nhịp 2/2 hoặc 1/3, vần chân.
Câu 2. Bài thơ là lời của ai, bộc lộ cảm xúc gì?
Gợi ý: Bài thơ là lời của người con, thể hiện sự xót xa và tình yêu thương dành cho mẹ.
Câu 3. Từ ngữ và biện pháp tu từ trong bài thơ.
Gợi ý: Từ ngữ về “mẹ” và “cau” đối lập, biện pháp so sánh và câu hỏi tu từ.
Câu 4. Tình cảm của người con dành cho mẹ.
Gợi ý: Các câu thơ thể hiện sự nâng niu, trân trọng và xót xa của người con.
Câu 5. Hình ảnh ấn tượng nhất.
Gợi ý: Hình ảnh “cau khô - khô gầy như mẹ” gợi lên sự xót xa và tình yêu thương.
Câu 6. Cảm xúc về sự thay đổi của người thân.
Gợi ý: Em cảm thấy thương yêu và trân trọng hơn khi nhận ra sự thay đổi của người thân theo thời gian.
